CHỈ ĐỊNH:
Sumakin được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn vùng miệng và đường hô hấp: viêm tai giữa, viêm xoang, viêm Amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản…. (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát)
- Nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mộ, áp xe chân răng và miệng do tụ cầu vàng.
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thành phần công thức thuốc:
Thành phần hoạt chất: mỗi viên nén bao phim chứa:
Amoxicillin trihydrate:
Tương đương Amoxicillin……………………………875 mg
Tương đương Sulbactam pivoxil…………………..125 mg
Thành phần tả được:
Colloidal silicon dioxide, Microcrystalline cellulose, Crospovidone, Magnesium stearate, Titanium dioxide, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Ethanol 96%
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm:
Viên nén dài bao phim màu trắng hoặc trắng ngà, một mặt trơn, một mặt có chữ số 1G.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều dùng: Liều thông thường người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên Sumakin 1g mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ hoặc giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin.
Chống chỉ định:
Quả mẫn với hoạt chất, với bất kỳ các penicillin hoặc với bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
Tiền sử có phản ứng quá mẫn tức thì nghiêm trọng (ví dụ phản vệ) với một kháng sinh betalactam khác (ví dụ: cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
Tiền sử vàng da/suy gan
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Trước khi điều trị với thuốc, nên tìm hiểu kỹ về các phản ứng quá mẫn trước đó với các penicillin, các cephalosporin hoặc thuốc beta-lactam.
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản vệ và phản ứng có hại trên da nghiêm trọng) đã đủ báo cáo ở những bệnh nhân đang điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và ở những người có cơ dịu dị ứng. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, ngưng điều trị với thuốc và tiến hành liệu pháp thay thế thích hợp.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn được chứng minh do các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin nên cân nhắc chuyển từ amoxicillin/sulbactam sang amoxicillin khi có hướng dẫn chính thức. Cọ giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc những người sử dụng liều cao. Nên tránh sử dụng thuốc nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì sự xuất hiện của phát ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể làm tăng phản ứng dị ứng trên da.
Sử dụng kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm
Sự xuất hiện sốt ban đỏ toàn thân liên quan đến mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là một triệu chứng của bệnh mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP). Phản ứng này cần ngưng dùng thuốc và chống chỉ định bất kỳ lần dùng amoxicillin nào tiếp theo.
Thuốc được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng suy gan.
Việc kéo dài thời gian prothrombin hiếm khi được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc này. C theo dõi khi kê đơn đồng thời với thuốc chống đông máu. Có thể cần điều chỉnh liều lượng của thuốc chống đông mẫu
đường uống, để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn. Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều tùy theo mức độ suy thận.
Các biến cố về gan được báo cáo chủ yếu ở nam giới, người cao tuổi và có thể liên quan … việc điều trị kéo dài. Những trường hợp này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Trong tất cả các quần thể, các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị, nhưng trong một số trường hợp có thể sau vài tuần điều trị. Chúng thường có thể hồi phục. Các biến cố về gan có thể nghiêm trọng và trong những trường hợp cực hiểm, đã có báo cáo tử vong. Điều này hầu như luôn xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng hoặc đang dùng đồng thời các thuốc có khả năng ảnh hưởng đến gan.
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng sinh bao gồm cả amoxicillin và có mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào. Nếu bị viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, nên ngừng thuốc ngay lập tức, hỏi ý kiến bác sĩ và bắt đầu liệu pháp điều trị thích hợp. Thuốc chống nhu động ruột chống chỉ định trong trường hợp này. Nên đánh giá định kỳ các chức năng của hệ cơ quan, bao gồm chức năng gan, thận và hệ tạo máu trong thời gian điều trị kéo dài.
Ở bệnh nhân giảm lượng nước tiểu, rất hiếm khi thấy tinh thể niệu, chủ yếu là khi điều trị bằng đường tiêm. Trong trường hợp dùng amoxicillin liều cao, nên duy trì lượng nước vào và bài tiết nước tiểu đầy đủ để
giảm khả năng xuất hiện tinh thể amoxicillin niệu. Ở những bệnh nhân có ống thông bằng quang, nên duy trì việc kiểm tra tình trạng bệnh lý thường xuyên. Trong khi điều trị với amoxicillin, nên sử dụng phương
pháp enzyme glucose oxidase bất cứ khi nào để kiểm tra sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì có thể xảy ra kết quả dương tinh giả với phương pháp không dùng enzyme.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển phôi thai/bào thai, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh. Dữ liệu hạn chế về việc sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai ở người không có thấy sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu duy nhất ở những phụ nữ sinh non, vỡ ối sớm được báo cáo rằng điều trị dự phòng bằng thuốc có thể liên quan đến tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng trong khi mang thai, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú:
Cả hai chất đều được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm ở màng nhầy là có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, do đó có thể phải ngừng cho con bú. Khả năng nhạy cảm cần được tính đến. Thuốc chỉ nên được sử dụng trong khi cho con bú sau khi được bác sĩ đánh giá lợi ích/rủi ro.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra (ví dụ: phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc:
Thuốc chống đông máu đường uống: thuốc chống động đường uống và kháng sinh penicillin được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không có báo cáo về tương tác. Tuy nhiên, trong tài liệu có những trường hợp tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế tăng lên ở những bệnh nhân được duy trì bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê đơn một đợt amoxicillin. Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế khi bổ sung hoặc bỏ amoxicillin. Hơn nữa, có thể cần điều chỉnh liều lượng của thuốc đông máu đường uống. Methotrexate: các penicillin có thể làm giảm bài tiết methotrexate gây tăng độc tính.
Probenecid: không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid.
Probenecid làm giảm bài tiết của amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời probenecid có thể làm tăng và kéo dài nồng độ của amoxicillin trong máu. Mycophenolate mofetil: ở những người bệnh dùng mycophenolate mofetil, giảm nồng độ trước liều của chất chuyển hóa acid mycophenolic (MPA) khoảng 50% đã được báo cáo sau khi bắt đầu uống thuốc. Sự thay đổi mức liều có thể không thể hiện chính xác
những thay đổi về mức độ phơi nhiễm tổng thể MPA. Do đó, không cần thay đổi liều của mycophenolate mofetil trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép.
Tuy nhiên, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình phối hợp và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Tương kỵ của thuốc:
Chưa có nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
Quá liều và cách xử trí:
Quá liều:
Các triệu chứng và dấu hiệu của quá liều:
Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước và điện giải. Kết tinh amoxicillin, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận, đã được báo cáo.
Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc ở những người dùng liều cao.
Amoxicillin đã được báo cáo là kết tủa trong ống thông bàng quang, chủ yếu sau khi tiêm tĩnh mạch với liều cao. Cần duy trì kiểm tra tình trạng này thường xuyên.
Cách xử trí:
Các triệu chứng tiêu hóa có thể được điều trị theo triệu chứng, chú ý cân bằng nước và điện giải.
Thuốc có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu.
Quy cách đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 7 viên nén bao phim
Điều kiện bảo quản, hạn dùng:
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30*C Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc hết hạn sử dụng
Tiêu chuẩn chất lượng của thuốc: TCCS
Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất thuốc:
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA – DƯỢC PHẨM MEKOPHAR
Số 297/5 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh

